Costanza II của Sicilia

Costanza II của Sicilia
Costanza II di Sicilia
Costanza II của Sicilia
Nữ vương Sicilia
Tại vị1282 – 1285 [1]
(cũng là người đòi ngai vàng từ năm 1268)
Đồng cai trịPero III của Aragón Vua hoặc hoàng đế [1]
Tiền nhiệmCorradino II (người đòi ngai vàng) hoặc Carlo I (trên thực tế)
Kế nhiệmGiacomo I Vua hoặc hoàng đế
Vương hậu Aragón
Tại vị27 tháng 7 năm 1276 – Tháng 11 năm 1285
(9 năm)
Tiền nhiệmJolán của Hungary
Kế nhiệmIsabel của Castilla
Thông tin chung
SinhKhoảng năm 1249
Vương quốc Sicilia
Mất9 tháng 4 năm 1302(1302-04-09) (52–53 tuổi)
Barcelona, Vương quyền Aragón
An tángThánh đường Barcelona
Phối ngẫu
Pero III của Aragón Vua hoặc hoàng đế
(cưới 1262⁠–⁠1285)
Hậu duệ
Vương tộcNhà Hohenstaufen
Nhà Barcelona (kết hôn)
Thân phụManfredi I của Sicilia Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuBeatrice của Savoia
Tôn giáoCông giáo La Mã
Vương huy của Costanza II của Sicilia

Costanza II của Sicilia (tiếng Ý: Costanza II di Sicilia; 1249 – 9 tháng 4 năm 1302) là Nữ vương Sicilia từ năm 1282 đến năm 1285 và là Vương hậu Aragón thông qua hôn nhân với Pero III của Aragón. Từ năm 1268 đến năm 1285, Costanza II cũng là người đòi ngai vàng của Vương quốc Sicilia.[2]

Tiểu sử

Costanza là con gái duy nhất của Manfredi I của Sicilia và Beatrice của Savoia.[3] Vương nữ chủ yếu được nuôi dưỡng bởi Bella d'Amichi, sau này chính là sủng thần và tri kỷ của Costanza.[4] Ngày 13 tháng 6 năm 1262, Vương nữ Costanza kết hôn với Vương tử Pero,[5] con trai cả của Chaime I của Aragón và Jolán của Hungary. Cha của Costanza, Manfredi I bị giết trong Trận Benevento (26 tháng 2 năm 1266) khi đang chiến đấu chống lại kẻ thù là Charles I xứ Anjou.[6] Costanza do đó thừa kế yêu sách đối với ngai vàng Sicilia từ cha. Theo tác giả E.L. Miron trong cuốn sách "The Queens of Aragon" (tạm dịch:"Những Nữ vương và Vương hậu của Aragón"), Costanza là Vương hậu Aragón đầu tiên có lễ đăng quang được ghi nhận là diễn ra tại Zaragoza vào ngày 17 tháng 11 năm 1276.

Chaime I qua đời vào ngày 27 tháng 7 năm 1276 và Pero kế vị ngai vàng Aragón với trị hiệu Pero III, Costanza vì thế cũng trở thành Vương hậu. Trong Chiến tranh Kinh chiều Sicilia (1282–1302), Pero và sau đó các con trai của hai người đã tuyên bố kế vị ngai vàng của Sicilia theo đúng ý muốn của Costanza. Chiến tranh dẫn đến sự phân chia Vương quốc Sicilia và sự thành lập Vương quốc Trinacria được cai trị bởi hậu duệ của Costanza II và Vương quốc Napoli được cai trị bởi hậu duệ của Charles I xứ Anjou.

Tháng 11 năm 1285, Pero III qua đời. Costanza sau đó qua đời với tư cách là nữ tuBarcelona.

Hậu duệ

Costanza II của Sicilia và Pero III của Aragón có với nhau sáu người con:

  • Alfonso III, Quốc vương Aragón (4 tháng 11 năm 1265 – 18 tháng 6 năm 1291).[7]
  • Giacomo II, Quốc vương Aragón (10 tháng 8 năm 1267 – 2 tháng 11 năm 1327).[7]
  • Isabella, Vương hậu Bồ Đào Nha (Khoảng 1271 – 4 tháng 7 năm 1336). Kết hôn với Dinis I của Bồ Đào Nha[8]
  • Federico III, Quốc vương Sicilia (13 tháng 12 năm 1272 – 25 tháng 6 năm 1337).[7]
  • Violante, Công tước phu nhân xứ Calabria (Khoảng 1273 – Tháng 8 năm 1302). Kết hôn với Roberto I của Napoli.[9]
  • Pietro của Sicilia và Aragón (Khoảng 1275 – 25 tháng 8 năm 1296). Kết hôn với Guillelme xứ Béarn, con gái của Gaston VII xứ Béarn.

Vai trò trong Thần khúc của Dante

Mặc dù hầu hết các nguồn tư liệu lịch sử đều có rất ít thông tin về Costanza II nhưng nữ vương vẫn chiếm một vị trí nhất định trong Thần khúc của Dante Alighieri. Sự xuất hiện của Costanza II trong Canto III của Purgatorio trong Thần khúc rất nhẹ nhàng và giống như một cái bóng. Người đọc biết đến Costanza II thông qua lời tâm tình của cha của Constanza là Manfredi I của Sicilia, người mà Dante gặp tại Núi Luyện ngục dành riêng cho những linh hồn bị vạ tuyệt thông. Manfredi I cầu xin nhà thơ hãy kể lại sự thật "nếu một câu chuyện khác được kể cho con gái xinh đẹp [của ông], mẹ của niềm kiêu hãnh của Sicily và Aragon."[10] Manfredi tiếp tục kể cho Dante về việc mình đã ăn năn và thú nhận với Chúa những tội lỗi "khủng khiếp" của bản thân ngay trước khi qua đời, do đó được cứu khỏi án phạt đời đời ở hỏa ngục, trái ngược với phỏng đoán. Manfredi kết thúc câu chuyện bằng lời dặn với Dante rằng thời gian thanh luyện trong Luyện ngục của mình có thể được rút ngắn nếu những người sống trên Trái đất cầu nguyện cho linh hồn của Manfredi, và nhờ Dante nói cho Costanza biết về tình cảnh hiện tại của mình và "những lời cầu nguyện thiêng liêng" của con gái có thể giúp ích rất nhiều để Manfredi được lên Thiên đường.[10]

Gia phả

Gia phả của Costanza II của Sicilia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Ruggero II của Sicilia
 
 
 
 
 
 
 
8. Costanza I của Sicilia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Beatrix xứ Rethel
 
 
 
 
 
 
 
4. Friedrich II của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Friedrich I của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 
 
9. Heinrich VI của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Béatrice I xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
2. Manfredi I của Sicilia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5. Bianca Lancia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Costanza II của Sicilia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Umberto III của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
12. Tommaso I của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Béatrice xứ Vienne
 
 
 
 
 
 
 
6. Amedeo IV của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Guglielmo I xứ Ginevra
 
 
 
 
 
 
 
13. Margherita xứ Ginevra
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Béatrice xứ Faucigny
 
 
 
 
 
 
 
3. Beatrice của Savoia
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Eudes II xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
14. Hugues III xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Marie xứ Châtillon
 
 
 
 
 
 
 
7. Marguerite xứ Bourgogne
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Ghigo V xứ Albon
 
 
 
 
 
 
 
15. Béatrice I xứ Albon
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Beatrice xứ Monferrato
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ a b Baker, Julian (20 tháng 10 năm 2020). Coinage and Money in Medieval Greece 1200-1430 (2 vols.) (bằng tiếng Anh). BRILL. tr. 767. ISBN 978-90-04-43464-6. Constance and Peter of Aragon (1282-1285)
  2. ^ Runciman 1958, tr. 202.
  3. ^ George 1875, tr. table XIII.
  4. ^ «Diccionari Biogràfic de Dones: Bella, d'Amichi Lưu trữ 2016-08-07 tại Wayback Machine»
  5. ^ Burgtorf 2007, tr. 74.
  6. ^ Bartlett 2020, tr. 279.
  7. ^ a b c Lodge 1924, tr. 278.
  8. ^ Previte-Orton 1960, tr. 825.
  9. ^ Cawsey 2002, tr. 2.
  10. ^ a b Hollander, Jean and Robert (2003). Translation of Purgatorio. New York: Anchor Books. tr. 111. ISBN 0-385-49700-8.

Nguồn tài liệu

  • Bartlett, Robert (2020). Blood Royal: Dynastic Politics in Medieval Europe. Cambridge University Press.
  • Burgtorf, Jochen (2007). “A Mediterranean Career in the Late Thirteenth Century: Hospitaller Grand Master Boniface of Calamandrana”. Trong Borchardt, Karl; Jaspert, Nikolas; Nicholson, Helen J (biên tập). The Hospitallers, the Mediterranean and Europe: Festschrift for Anthony Luttrell. Ashgate.
  • Cawsey, Suzanne F. (2002). Kingship and Propaganda: Royal Eloquence and the Crown of Aragon c.1200-1450. Oxford University Press.
  • George, Hereford Brooke (1875). Genealogical Tables Illustrative of Modern History. Oxford at the Clarendon Press.
  • Lodge, Eleanor Constance (1924). The End of the Middle Age, 1273-1453. Methuen & Company Limited.
  • Previte-Orton, C.W. (1960). The Shorter Cambridge Medieval History. II: The twelfth century to the Renaissance. Cambridge at the University Press.
  • Runciman, Steven (1958). The Sicilian Vespers: A History of the Mediterranean World in the Later Thirteenth Century. Cambridge University Press.
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata