Họ Cá mòi đường

Họ Cá mòi đường
Thời điểm hóa thạch: Kimmeridgian–0
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N

Cuối Jura đến nay[1]
Albula vulpes
Pterothrissus gissu
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Liên bộ (superordo)Elopomorpha
Bộ (ordo)Albuliformes
Greenwood, 1977
Họ (familia)Albulidae
Bleeker, 1859
Chi
  • Albula Scopoli, 1777
  • Nemoossis Hidaka, Tsukamoto & Iwatsuki, 2016 [2]
  • Pterothrissus Hilgendorf, 1877
Danh pháp đồng nghĩa[3][4]
  • Albulae Bleeker 1849
  • Butirini Bleeker 1851
  • Lemniscati Poey 1867
  • Bathythrissidae Günther 1877
  • Pterothrissidae Gill 1893
  • Conorhynchidae Gill 1861

Họ Cá mòi đường (Albulidae) là một họ thường được câu thể thaoFlorida, Bahamas và một số khu vực ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một họ nhỏ, với 11 loài trong 3 chi.[2] Hiện họ Cá mòi đường nằm trong bộ riêng: Albuliformes. Hai họ Halosauridae và Notacanthidae trước đây từng được đặt trong bộ này,[5] nhưng nay, theo FishBase, đã chuyển sang bộ Notacanthiformes.[6] Con cá mòi đường lớn nhất từng bắt được ở Tây Bán Cầu nặng 7,34 kg ngoài khơi Islamorada, Florida, vào ngày 19 tháng 3 năm 2007.[7]

Mô tả

Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của họ Cá mòi đường là cá cháo biển và cá cháo lớn trong bộ Elopiformes. Khác với cá cháo lớn, mỏ cá mòi đường nằm dưới mỏm. Cá mòi đường có thể thở không khí nhờ vào bong bóng chuyên biệt hoá và sống ở cả vùng nước lợ. Ấu trùng cá mòi đường là leptocephalus.

Cơ thể các loài Abula màu bạc với mặt lưng ánh xanh. Ở nửa trên cơ thể có sọc tối màu. Mỏm dài, hơi chúc xuống. Vây lưng và vây đuôi màu đen. Chiều dài ở cá trưởng thành là 40–100 cm, tuỳ vào loài. Cân nặng trung bình là 1–2 kg với mẫu vật kỷ lục nặng 7,34 kg.[7]

Các loài cá mòi đường trong chi Abula là cá nước lợ-nước mặn thường sống ở vùng cửa sông, bơi ra biển để sinh đẻ. Chúng kiếm ăn ở nơi nước nông đáy cát hay bùn, tiêu thụ sinh vật đáy chẳng hạn như giun, thân mềm, tôm, cua. Nó dùng cái mỏm hình nón kéo mồi khỏi đáy, đôi lúc người ta thấy đuôi chúng trồi lên trên mặt nước.

Hai chi NemoossisPterothrissus tương tự Albula, nhưng sống ở vùng nước sâu hơn.

Phân loại

  • Bộ Albuliformes Greenwood et al. 1966 sensu Forey et al. 1996 [Albuloidea Hay; Albuloidei; Albulina Günther 1868][5][8][9]
    • Chi †Albulelops Averjanov, Nesov & Udovichenko 1993
    • Chi †Albulidarum [Otolith]
    • Chi †Albuloideorum [Otolith]
    • Chi †Brannerion Jordan 1920
    • Chi †Cyclotomodon Cope 1876
    • Chi †Phosphonatator Cavin et al. 2000
    • HọPhyllodontidae Sauvage 1875 corrig. Jordan 1923 [Phyllodidae Sauvage 1875; Euphyllodontinae Dartevelle & Casier 1943/1949; Pseudophyllodontidae Dartevelle & Casier 1943/1949]
      • Chi †Ardiodus White 1931
      • Phân họParalbulinae Estes 1969
        • Chi †Baugeichthys Filleul 2000
        • Chi †Casierius Estes 1969
        • Chi †Paralbula Blake 1940
        • Chi †Pseudoegertonia Dartevelle & Casier 1949 [Eodiaphyodus Arambourg 1952]
      • Phân họPhyllodontinae Dartevelle & Casier 1949
        • Chi †Egertonia Cocchi 1866
        • Chi †Phyllodus Agassiz 1839
    • Họ Albulidae Bleeker 1849
      • Phân họ Pterothrissinae Gill 1893
        • Chi †Chicolepis Cockerell 1919
        • Chi †Hajulia Woodward 1942
        • Chi †Istieus Agassiz 1844 [Histieus Agassiz 1846 ]
        • Chi †Pterothrissidarum Nolf & Dockery 1990 [Otolith]
        • Chi †Thrissipteroides
        • Chi Nemoossis Hidaka, Tsukamoto & Iwatsuki 2016
        • Chi Pterothrissus Hilgendorf 1877 [Bathythrissa Günther 1877 ]
      • Phân họ Albulinae Bleeker 1849 [Dixoninidi Fowler 1958; Butirinidi Rafinesque 1810]
        • Chi †Archaealbula Winkler 1878
        • Chi †Eoalbula Frizzell 1965
        • Chi †Coriops Estes 1969
        • Chi †Cycloides Winkler 1878
        • Chi †Eucoelogaster White & Moy-Thomas 1940 [Coelogaster Agassiz 1835 nomen nudum; Coelogaster Eastman 1905 non Schrank 1780 non Schoenherr 1837 non Schultze 1896; Ptericephalina Lioy 1866 ]
        • Chi †Kleinpellia David 1946
        • Chi †Palealbula Frizzell 1965
        • Chi †Prealbula Frizzell 1965
        • Chi †Protalbula Frizzell 1965
        • Chi †Pteralbula Stinton 1973
        • Chi †Lebonichthys Forey 1973
        • Chi †Deltaichthys Fielitz & Bardack 1992
        • Chi Albula Gronow 1763 ex Scopoli 1777 non Osbeck 1765 non Bloch & Schneider 1801 non Catesby 1771 [Atopichthys Garman 1899; Butyrinus Commerson ex Lacépède 1803; Dixonina Fowler 1911; Albula (Dixonina) (Fowler 1911); Esunculus Kaup 1856; Glossodonta Cuvier 1815; Glossodus Agassiz 1828 ex Spix & Agassiz 1829 non Costa 1853 non McCoy 1848; Metalbula Frizzell 1965; Pisodus Owen 1841; Vulpis Catesby 1771; Conorynchus Nozemann 1758 ex Gill 1861 non Bleeker 1863 non Motschousky 1860]

Tham khảo

  1. ^ Werner Schwarzhans (2018). “A review of Jurassic and Early Cretaceous otoliths and the development of early morphological diversity in otoliths”. Neues Jahrbuch für Geologie und Paläontologie - Abhandlungen. 287 (1): 75–121. doi:10.1127/njgpa/2018/0707.
  2. ^ a b Hidaka, K., Tsukamoto, Y. & Iwatsuki, Y. (2016): Nemoossis, a new genus for the eastern Atlantic long-fin bonefish Pterothrissus belloci Cadenat 1937 and a redescription of P. gissu Hilgendorf 1877 from the northwestern Pacific. Ichthyological Research, 64 (1): 45–53.
  3. ^ Van Der Laan, Richard; Eschmeyer, William N.; Fricke, Ronald (ngày 11 tháng 11 năm 2014). “Family-group names of Recent fishes”. Zootaxa. 3882 (1): 1–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. PMID 25543675.
  4. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  5. ^ a b Haaramo, Mikko (2007). “Albuloidei”. Mikko's Phylogeny Archive. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ "Notacanthiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2016. N.p.: FishBase, 2016.
  7. ^ a b DiMaura, P. (2007). “Huge Bonefish Caught in Florida Keys Weighs in at 16 Pounds, 3 Ounces; World Record Pending”. The Florida Keys and Key West. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ Nelson, Joseph S.; Grande, Terry C.; Wilson, Mark V. H. (2016). Fishes of the World (ấn bản 5). John Wiley & Sons. ISBN 9781118342336.
  9. ^ van der Laan, Richard (2016). “Family-group names of fossil fishes”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Thứ tự các bộ cá vây tia (Actinopterygii) hiện hữu.
Giới: Động vật  • Ngành: Chordata  • Phân ngành: Vertebrata  • Phân thứ ngành: Gnathostomata  • Siêu lớp: Osteichthyes (Euteleostomi, Euosteichthyes)
Chondrostei
 
Neopterygii
Holostei
Teleostei
Nguồn tham khảo
  • Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
  • Betancur-R R., E. Wiley, M. Miya, G. Lecointre, N. Bailly & G. Ortí. 2013. New and Revised Classification of Bony Fishes Phiên bản 2, 27-11-2013.
  • Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 3, 30-7-2014.
  • Betancur-R. R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17: 162, doi:10.1186/s12862-017-0958-3.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại