Marie của Hannover

Mary của Hannover
Thông tin chung
Sinh2 tháng 12 năm 1849
Vương quốc Hannover
Mất4 tháng 6, 1904(1904-06-04) (54 tuổi)
Gmunden, Áo
An tángGmunden, Đế quốc Áo-Hung
Tên đầy đủ
Marie Ernestine Josephine Adolphine Henriette Therese Elisabeth Alexandrine von Hannover
Vương tộcNhà Hannover
Thân phụGeorg V của Hannover Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMarie xứ Sachsen-Altenburg

Marie Ernestine Josephine Adolphine Henriette Therese Elisabeth Alexandrine của Hannover [a] (2 tháng 12 năm 1849 – 4 tháng 6 năm 1904) là con gái út của Quốc vương Georg V của Hannover và Vương hậu Marie xứ Sachsen-Altenburg. [1]

Tiểu sử

Marie của Hannover và mẹ là Marie xứ Sachsen-Altenburg năm 1866, họa phẩm bởi Wilhelm von Kaulbach

Marie được sinh ra ở thành phố Hannover. [1] Tại Vương quốc Hannover, Marie được gọi là Vương nữ cùng kính xưng Điện hạ Vương gia với tư cách là con gái của Quốc vương Georg V, trong khi đó ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland, Marie được gọi là Vương tằng tôn nữ cùng kính xưng Điện hạ với tư cách là cháu chắt dòng nam của Quốc vương George III. [b][2]

Năm 1866, cha của Marie bị phế truất khỏi ngai vương Hannover. Marie và mẹ ở lại Hannover hơn một năm, cư trú tại Schloss Marienburg, cho đến khi hai mẹ con sống lưu vong ở Áo vào tháng 7 năm 1867. [3] Cuối cùng gia đình định cư tại Gmunden.

Triển vọng hôn nhân

Vương nữ Marie và mẹ, Vương hậu Marie của Hannover, ảnh bưu thiếp của Carl Jagerspacher, Gmunden 1904, với chữ ký gốc "Marie R. (Regina)"

Marie đến thăm nước Anh cùng gia đình vào tháng 5 năm 1876, [4] và một lần nữa, sau cái chết của cha, vào tháng 6 năm 1878. [5] Trong khi chị gái Friederike của chuyển đến Anh và kết hôn tại đây thì Marie trở lại Gmunden, duy trì cuộc sống độc thân và sống với mẹ tại Schloss Cumberland (được đặt theo tước hiệu Công tước Anh của Georg V). Một tờ báo Mỹ cho rằng Marie đã hai lần từ chối lời cầu hôn của con trai thứ ba của Nữ vương Victoria I của Liên hiệp AnhVương tử Arthur, Công tước xứ Connaught. [6]

Qua đời

Marie qua đời tại Gmunden ở tuổi 54. [7] Tang lễ của Marie được diễn ra ngày hôm sau có lẽ vì hai ngày sau đó, người cháu gái gọi cô của Marie là Alexandra của Hannover sẽ kết hôn với Đại công tước Friedrich Franz IV xứ Mecklenburg-Schwerin. [8] Marie được chôn cất trong lăng mộ của gia đình tại Schloss Cumberland, nơi mà Marie xứ Sachsen-Altenburg, mẹ của Marie cũng được chôn cất 3 năm sau. [9][10]

Gia phả

Gia phả của Mary của Hannover
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Frederick của Đại Anh
 
 
 
 
 
 
 
8. George III của Liên hiệp Anh
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg
 
 
 
 
 
 
 
4. Ernst August I của Hannover
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Karl Ludwig Friedrich xứ Mecklenburg-Strelitz (=20)
 
 
 
 
 
 
 
9. Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Elisabeth Albertine xứ Sachsen-Hildburghausen (=21)
 
 
 
 
 
 
 
2. Georg V của Hannover
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Karl Ludwig Friedrich xứ Mecklenburg-Strelitz (=18)
 
 
 
 
 
 
 
10. Karl II xứ Mecklenburg (=26)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Elisabeth Albertine xứ Sachsen-Hildburghausen (=19)
 
 
 
 
 
 
 
5. Friederike xứ Mecklenburg-Strelitz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Georg Wilhelm xứ Hessen-Darmstadt
 
 
 
 
 
 
 
11. Friederike Caroline Luise xứ Hessen-Darmstadt (=27)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Maria Luise Albertine xứ Leiningen-Dagsburg-Falkenburg
 
 
 
 
 
 
 
1. Marie của Hannover
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Ernst Friedrich III xứ Sachsen-Hildburghausen
 
 
 
 
 
 
 
12. Friedrich I xứ Sachsen-Altenburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Ernestine Auguste Sophie xứ Sachsen-Weimar-Eisenach
 
 
 
 
 
 
 
6. Joseph I xứ Sachsen-Altenburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Karl II xứ Mecklenburg (=10)
 
 
 
 
 
 
 
13. Charlotte Georgine xứ Mecklenburg-Strelitz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Friederike Caroline Luise xứ Hessen-Darmstadt (=11)
 
 
 
 
 
 
 
3. Marie xứ Sachsen-Altenburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Friedrich Eugen xứ Württemberg
 
 
 
 
 
 
 
14. Ludwig xứ Württemberg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Friederike Dorothea Sophia xứ Brandenburg-Schwedt
 
 
 
 
 
 
 
7. Amalie xứ Württemberg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Karl Christian I xứ Nassau-Weilburg
 
 
 
 
 
 
 
15. Henriette xứ Nassau-Weilburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Carolina xứ Oranje-Nassau
 
 
 
 
 
 

Ghi chú

  1. ^ Một số tài liệu đề cập là Mary
  2. ^ Các cháu nội và cháu chắt dòng nam của quân chủ Liên hiệp Anh thường được hưởng kính xưng Highness và tước vị Prince/Princess ở thời điểm đó. Tuy nhiên, trước khi Nữ vương Victoria của Liên hiệp Anh ban hành Sắc lệnh Vương thất năm 1864 thì vẫn chưa có quy tắc chính thức về việc hậu duệ dòng nam nào của quân chủ Liên hiệp Anh (trừ con của quân chủ) được hưởng kính xưng Royal Highness.

Chú thích

  1. ^ a b Host Bibliographic Record for Boundwith Item Barcode 30112107843754 and Others (bằng tiếng Đức). 1909. tr. 139.
  2. ^ “Royal Styles and Titles of Great Britain: Documents”. www.heraldica.org. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ "Queen Marie of Hanover", The Times (ngày 24 tháng 7 năm 1867): 11.
  4. ^ "Court Circular", The Times ( 22 May 1876): 11.
  5. ^ "Court Circular", The Times ( 24 June 1878): 9.
  6. ^ "Miss Mary Baring's Marriage", The New York Times ( 30 September 1887): 5.
  7. ^ Weir, Alison (2002). Britain's royal families: the complete genealogy. Internet Archive. London: Pimlico. tr. 294. ISBN 978-0-7126-4286-6.
  8. ^ “Prinzessin Mary von Hannover”. Wiener Abendpost. 6 tháng 6 năm 1904. tr. 3.
  9. ^ “Schloss Cumberland”. www.gmundens-schaetze.at. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ Schießer, Heinz. Die Welfen am Traunsee: 130 Jahre Schloss Cumberland in Oberösterreich. tr. 112–113.
  • x
  • t
  • s
Các thế hệ biểu thị dòng dõi từ Vua George I, người đã chính thức sử dụng các danh hiệu vương tửvương nữ cho các thành viên của vương gia Anh. Trường hợp một vương nữ có thể đã hoặc đang có nhiều danh hiệu, danh hiệu cao cấp nhất của cô ấy mà cô ấy đã hoặc đang sở hữu được sử dụng.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
1 Không sử dụng tước hiệu Vương thất; xem Công nữ Louise Windsor .
  • x
  • t
  • s
Vương nữ Hannover
Thế hệ được tính từ Georg III của Hannover.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
  • Maria Luise, Đại Công tử phu nhân Maximilian của Baden
  • Alexandra, Đại Công tước phu nhân của Mecklenburg-Schwerin
  • Olga, Vương nữ Hannover
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
không có
Thế hệ thứ 7
  • Alexandra Charlotte, Vương nữ Hannover