Thôi Diễm

Thôi Diễm
Tên chữQuý Khuê
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
163
Nơi sinh
Cố Thành
Quê quán
huyện Thanh Hà
Mất216
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Thôi Mật
Hậu duệ
Thôi Lượng, Thôi Khâm
Gia tộchọ Thôi Thanh Hà
Nghề nghiệpngười viết mướn
Quốc tịchĐông Hán
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Thôi Diễm (chữ Hán: 崔琰; ?-216) là văn thần trong tập đoàn chính trị họ Tào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Tam quốc chí của Trần Thọ mô tả Thôi Diễm có mi mắt sáng ngời, râu dài bốn thước, rất có uy thế[1].

Thời trẻ

Thôi Diễm có tên tự là Quý Khuê (季珪), người huyện Đông Vũ quận Thanh Hà (thuộc Ký châu). Khi còn nhỏ, ông ưa thích kiếm kích, yêu chuộng việc võ, nhưng không thạo việc ăn nói[1].

Năm 23 tuổi, Thôi Diễm chuyển sang đường văn đọc sách Luận Ngữ, Hàn Thi. Đến năm 29 tuổi, ông kết giao với Công Tôn Phương tới thụ học chỗ Trịnh Huyền. Học tập chưa được một năm, quân Khăn Vàng ở Từ Châu công phá Bắc Hải, Trịnh Huyền cùng với môn đệ đến núi Bất Kì tị nạn. Bấy giờ thóc gạo mua vào không đủ, Trịnh Huyền phải giải tán môn sinh. Thôi Diễm đã vâng lời ra đi, nhưng quân trộm cướp quá nhiều, đường sang tây không thông. Vì thế ông đi vòng quanh khắp các châu Thanh, Từ, Duyện, Dự, sang đông xuống Thọ Xuân ở Dương châu, xuôi nam hướng đến Giang, Hồ. Ông bỏ nhà đi 4 năm mới quay về, lấy đàn sáo sách vở tự làm vui.

Phục vụ họ Viên

Viên Thiệu ở Hà Bắc nghe danh tiếng ông bèn cho mời Thôi Diễm. Bấy giờ sĩ tốt dưới quyền Viên Thiệu hay đào bới mồ mả ở Khâu Lũng để lấy của cải, Thôi Diễm can không nên để xảy ra việc này và khuyên Viên Thiệu ra sắc mệnh cho các quận huyện chôn cất thi hài xương cốt, biểu thị lòng thương xót với dân chúng.

Viên Thiệu cho ông làm Kỵ đô uý. Năm 200, Viên Thiệu chỉnh đốn binh sĩ ở Lê Dương, đóng quân ở Diên Tân chuẩn bị đánh Tào Tháo. Thôi Diễm lại can không nên đánh mà chỉ nên giữ yên bờ cõi. Viên Thiệu không nghe, cuối cùng đại bại ở trận Quan Độ[2].

Năm 202, Viên Thiệu chết, hai con Viên ĐàmViên Thượng tranh giành quyền lực, đều muốn giành được Thôi Diễm. Ông xưng có bệnh cố từ chối, vì thế bị bắt tội, giam trong nhà ngục. Sau đó ông nhờ được Âm Quỳ, Trần Lâm cứu giúp mới được thoát[1].

Phục vụ Tào Tháo

Năm 204, Tào Tháo chiếm được Ký châu của Viên Thượng, lĩnh chức Ký Châu mục, cho mời Thôi Diễm làm Biệt giá tòng sự. Khi Tào Tháo điểm sổ hộ khẩu và quan tâm đến dân số lớn trong châu để gọi lính, Thôi Diễm phê bình ngay:

”Nay thiên hạ tan lở, chín châu chia lìa, hai anh em họ Viên sắp sửa gây việc can qua, dân chúng khắp Ký châu phơi xương ở ngoài đồng. Chưa thấy minh công thi hành cái nhân đức của vương sư trước, thăm hỏi phong tục, cứu dân khổ sở lầm than, mà tính đếm vũ khí binh lính, nghĩ rằng đó là việc đầu tiên, thế thì sĩ dân ở châu này còn trông mong vào minh công được chăng!"

Tào Tháo vội tạ lỗi với Thôi Diễm trước mặt các tân khách[1].

Năm 205, Tào Tháo đi đánh Cao Cán ở Tinh Châu, lưu ông ở lại giúp Tào Phi trấn thủ huyện Nghiệp (trị sở Ký châu). Tào Phi thường ra ngoài săn bắn. Thôi Diễm dâng thư can, Tào Phi nghe theo.

Năm 208, Tào Tháo ép Hán Hiến Đế phong làm Thừa tướng, Thôi Diễm lại làm Đông tây tào duyện thuộc trưng sự.

Năm 213, Tào Tháo lại ép Hiến Đế phong làm Ngụy công, được lập ra nước Nguỵ làm lãnh thổ riêng. Tào Tháo phong ông làm Thượng thư.

Tào Tháo muốn chọn thái tử, bèn dùng thư dán kín bí mật dò hỏi ý kiến bên ngoài. Trong những người đưa ý kiến, chỉ có Thôi Diễm để lộ bản đáp thư của mình rằng:

"Từng nghe rằng theo nghĩa Xuân Thu, lập con lấy trưởng, thêm nữa là Ngũ quan tướng là người thông minh nhân hiếu, nên được kế thừa chính thống. Diễm này lấy cái chết giữ ý kiến đó."

Tào Thực vốn là con rể của anh trai Thôi Diễm nhưng ông vẫn ủng hộ Tào Phi kế tục. Vì vậy Tào Tháo quý trọng sự công chính ngay thẳng của ông và thăng lên làm Trung uý.

Đương thời Thôi Diễm là người có danh tiếng, được trọng vọng. Ông đã tiến cử nhiều người tài giỏi cho chính quyền Tào Ngụy[2]. Các bạn ông là Công Tôn Phương và Tống Giai chết sớm, Thôi Diễm vỗ về con côi của họ, yêu mến như con của mình.

Thôi Diễm từng tiến cử người ở Cự Lộc là Dương Huấn, dù tài năng không đủ nhưng có đạo đức tốt. Năm 216, Tào Tháo lại ép Hiến Đế phong làm Ngụy vương. Dương Huấn dâng biểu xưng tụng cái công lao chinh phạt và đạo đức của Tào Tháo. Dư luận thấy Dương Huấn làm vậy chê là xu phụ nông nổi và quy trách nhiệm cho Thôi Diễm có lỗi trong việc tuyển cử[1].

Thôi Diễm tới chỗ Huấn lấy bản thảo biểu chương xem rõ, rồi viết thư cho Huấn rằng: "Ta xem biểu chương, thấy là việc tốt thôi! Thời gian ôi thời gian, thời thế sẽ đến lúc chuyển biến." Bản ý của Thôi Diễm là chê bai lời bàn luận phê phán của người kia. Tuy nhiên, có người lại mang việc này gièm pha với Tào Tháo rằng bức thư ấy của Thôi Diễm là có ý kiêu căng, oán giận báng bổ[1], ám chỉ việc Tào Tháo đang dần dần chiếm ngôi nhà Hán[3].

Tào Tháo nổi giận phạt tội Thôi Diễm làm lao dịch khổ sai, rồi sai người đến dò xét thái độ của ông. Người đó thưa lại rằng Thôi Diễm bị phạt tội nhưng thần sắc lời nói vẫn thản nhiên không nhún mình, trong lòng có ý bất bình. Tào Tháo ra lệnh bắt khép ông vào tội chết[1].

Sách Nguỵ lược ghi lại cụ thể việc này hơn: Thôi Diễm xem biểu của Dương Huấn xong, soạn thư gửi cho Huấn. Người nhận bức thư của Diễm, đem bọc vào khăn vấn đầu, trên đường đi nghỉ lại ở ngoài đô thành. Có kẻ trong lòng bất bình với ông chủ định đi theo người mang thư, đến xem rõ thư, rồi đi gièm pha với Tào Tháo. Tào Tháo tin rằng ông có phỉ báng, bèn bắt giao cho nhà ngục, ra hình phạt cắt tóc bắt làm lao dịch. Người đi tố giác tiếp tục gièm pha ông với Tào Tháo rằng: "Diễm làm lao dịch, tay xoắn râu mắt nhìn thẳng, trong lòng tựa như bất bình." Tào Tháo tin theo, muốn giết ông, bèn sai thuộc lại đi qua chỗ Thôi Diễm xem xét. Mấy ngày sau người đó quay về báo cho Tào Tháo biết rằng Thôi Diễm vẫn bình an. Tào Tháo tức giận sai người đến truyền ý chỉ của Tào Tháo muốn giết ông. Thôi Diễm nói: "Giết ta là không thoả đáng, ta không biết rằng [Tào] Công có ý ấy." Và ông tự sát[1].

Không rõ khi đó Thôi Diễm bao nhiêu tuổi. Từ khi gần 30 tuổi ông theo học Trịnh Huyền được 1 năm thì gặp quân Khăn Vàng đánh Bắc Hải (khoảng năm 192) đến khi ông mất thì Thôi Diễm hoạt động trong thời gian khoảng gần 30 năm, thọ trên 50 tuổi. Nhiều người thương xót ông, cho rằng cái chết của Thôi Diễm là oan[1].

Tài nhìn người

Thôi Diễm cùng với Tư Mã Lãng có giao hảo, ông dự đoán em Lãng là Tư Mã Ý là người thông minh sáng suốt thành thực, quyết đoán tài năng hơn hẳn người thường và Tư Mã Lãng sẽ không theo kịp được.

Ông còn căn cứ vào tài năng của em họ mình là Thôi Lâm cùng với Tôn Lễ, Lư Dục từ khi họ mới làm quan mà dự đoán rằng rồi những người này đều sẽ thăng tiến cao.

Về sau cả Thôi Lâm, Tôn Lễ, Lư Dục đều làm đến chức chấp chính đại thần, còn Tư Mã Ý trở thành người đứng đầu chính quyền Tào Ngụy.

Bình luận

Bàn về nguyên nhân cái chết của Thôi Diễm, Dịch Trung Thiên cho rằng có 3 lý do[4]:

  1. Tào Tháo quá đa nghi: trước đây việc họ Tào lập nước Ngụy từng bị mưu sĩ hàng đầu là Tuân Úc phản đối, vì thế lời nói vô tư của Thôi Diễm, do sự gièm pha của người có tư thù với ông, trở thành "có hại" với Tào Tháo.
  2. Tào Tháo để bụng thù Thôi Diễm vì trước đây đã công khai phê bình trước mặt đông người khi mới chiếm được Ký châu
  3. Tào Tháo muốn loại bỏ mối lo cho con trai: Trong việc nêu ý kiến để chọn thế tử, Thôi Diễm đã ra mặt nói thẳng, trong khi nền chính trị chuyên chế luôn có những thao tác ngầm. Nói tuột ra điều Tào Tháo nghĩ thay vì bàn bí mật, Thôi Diễm khiến Tào Tháo lo lắng vì ông quá hiểu họ Tào, như trường hợp Dương Tu trong vụ "gân gà". Thôi Diễm vẫn tự cho mình là đường hoàng minh bạch và nhìn bề ngoài ông đã đứng đúng hàng khi tham gia đội ngũ ủng hộ Tào Phi, nhưng cách làm không vừa lòng Tào Tháo.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, bản dịch của Phan Kế Bính, tên ông được gọi là Thôi Diệm. Ông xuất hiện ở hồi 33 khi Tào Tháo mới chiếm được Ký châu và đi theo Tào Tháo. Ngay lập tức Thôi Diệm góp ý với Tào Tháo về việc nên chăm lo cho dân chúng chứ không chỉ quan tâm tới dân số đông của châu.

Thôi Diệm chỉ xuất hiện thêm một lần nữa ở hồi 68, khi Tào Tháo có ý định lên ngôi vương, ông công khai tỏ thái độ phản đối nên bị Tào Tháo bắt giam và đánh chết.

Nhân vật Thôi Huy trong trò chơi Tam Quốc Truyền Kỳ được thiết lập là con cháu Thôi Diệm.

Xem thêm

Tham khảo

  • Trần Thọ, Tam quốc chí, Bùi Tùng Chi chú, Ngụy thư quyển 12: Thôi Mao Từ Hà Hình Bảo Tư Mã truyện
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, tập 2, Nhà xuất bản Công an nhân dân.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i Thôi Mao Từ Hà Hình Bảo Tư Mã truyện
  2. ^ a b Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tr 82
  3. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tr 84
  4. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tr 87-89, 97
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan